Các Loại Quái Vật Trong Minecraft

Mobs còn được gọi lại các loài động vật, quái vật trong Minecraft. Hầu như ai cũng biết chúng có thể là những con thú rất tinh nghịch như gấu trúc thích lăn lộn, hay những con quái vật rất nguy hiểm như thây ma, người xương, và creeper, … v.v

Đối với những người chơi mới, họ thường hay tiếp cận mobs để tìm hiểu xem nó làm gì và có nguy hiểm hay không? Thí dụ người chơi mới tiệp cận creeper và không biết rằng nó sẽ nổ khiến người chơi sẽ chết.Bạn đang xem: Các loại quái vật trong minecraft


*

Tất cả các loại mobs trong Minecraft 1.16.5

Trong bài viết này, chúng mình sẽ cùng nhau tìm hiểu những loại mobs để tìm ra cách chăn nuôi hoặc tiêu diệt chúng nhé!

Mục lục

1/ Danh sách các loại mobs trong Minecraft1.14/ Thỏ (Rabbit)

Danh sách các loại mobs trong Minecraft

Dưới đây là tất cả các loại mobs do chính mình tổng hợp lại trong quá trình mình chơi Minecraft, bạn có thể dựa vào menu ở phía trên để tìm loại mobs bạn muốn tìm nhé!

Let’s go!!

Dơi (Bat)

Dạng: Bị động.

Bạn đang xem: Các loại quái vật trong minecraft

Máu: 6 ()

Rơi đồ: Không rơi bất cứ thứ gì khi chết.

Dơi thường xuất hiện trong hang động, những nơi không có ánh sáng. Vì nó là loại thụ động nên không gây nguy hiểm cho người chơi.

Mèo (Cat)

Dạng: Bị động.

Máu: 10 ()

Sức tấn công: 3 ()

Rơi đồ:

0–2 stringsợi chỉ. 1–3 kinh nghiệm.

Cho 2 con mèo ăn codcá tuyết sống hoặc salmoncá hồi sống, chúng sẽ sinh ra 1 mèo con cùng màu với ba mẹ sinh ra chúng. Mèo con sẽ lớn lên nhanh hơn nếu cho chúng ăn cá.

Giết mèo con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Thức ăn ưa thích của chúng là cá, trừ pufferfishcá nóc.

Mèo sẽ tự bỏ chạy nếu người chơi lại gần, nếu muốn bắt được chúng người chơi cần phải cầm cá trên tay và dụ chúng đến gần.

Để phục hồi máu cho mèo, hãy cho chúng ăn cá mỗi con cá sẽ phục hồi 2 () máu.

Mèo sẽ không bị bất kỳ thương tích nào nếu rơi từ trên cao xuống, nhưng nếu quá cao chúng sẽ mất máu và chết.

Mèo có thể xua đuổi Creeper và Phantom, 2 con quái vật sẽ không thể nào lại gần người chơi nếu có mèo đi bên cạnh.

Mèo có thể nhìn thấy người chơi tàng hình.

Mèo xuất hiện ở những ngôi làng, thường chúng sẽ nằm ngủ ở dưới giường của các cô chú nông dân. Ngoài ra, chỉ xuất hiện duy nhất “mèo đen” tại đầm lầy, trong các túp lều của phù thủy.

Gà (Chicken)

Dạng: Bị động.

Máu: 4 ()

Rơi đồ:

0–2 featherslông. 1 raw chickenthịt gà sống (1 cooked chickenthịt gà chín khi bị giết bằng lửa) 1–3 kinh nghiệm.

Cho 2 con gà ăn seedhạt lúa mì, beetroot seedshạt củ dền, pumpkin seedshạt bí hoặc melon seedshạt dưa hấu chúng sẽ giao phối với nhau và sinh ra gà con.

Gà con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu cho gà con ăn hạt giống chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Giết gà con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Cứ mỗi 5 đến 10 phút sinh sống, gà sẽ “đẻ” 1 eggquả trứng gà.

Gà thường xuất hiện ở đồng bằng cỏ, nhiều nhất là ở trong khu rừng. Khi ném một eggquả trứng gà, có 1/8 tỉ lệ sẽ xuất hiện gà con.

Cá tuyết (Cod)

Dạng: Bị động.

Máu: 3 ()

Rơi đồ:

1 raw codcá tuyết sống (1 cooked codcá tuyết chín khi bị giết bằng lửa). 1 bone mealbột xương (5% cơ hội và chỉ có trên Minecraft PC). 1–2 bonexương (25% cơ hội và chỉ có trên Minecraft PE, XBox One,….). 1–3 kinh nghiệm.

Cá tuyết thường xuất hiện ở ven sông, gần những bờ biển lạnh lẽo băng giá.

Người chơi có thể bắt cá tuyết trực tiếp bằng 1 bucketcái xô, bằng cách cầm xô trên tay và chuột phải vào cá tuyết ở dưới ven sông, biển.

Cá tuyết có thể sống trên bờ trong 10 giây, trong khoảng thời gian đó nó sẽ cố gắng vùng vẫy quay trở lại sông, suối hay biển. Và nếu sau 10 giây nó sẽ mất máu dần và chết.

Bò (Cow)

Dạng: Bị động.

Máu: 10 ()

Rơi đồ:

0–2 leatherda thuộc. 1-3 raw beefthịt bò sống (1 steakbít tết khi bị giết bằng lửa) 1–3 kinh nghiệm.

Bò thường xuất hiện theo đàn ở đồng bằng cỏ, gần sông suối hay ở chuồng chăn nuôi trong làng.

Cho 2 con bò ăn wheatlúa mì chúng sẽ giao phối với nhau và sinh ra bò con. Sau khi đẻ con sẽ có 1-7 điểm kinh nghiệm rơi ra và không thể tiếp tục sinh sản trong 5 phút.

Bò con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu cho bò con ăn wheatlúa mì chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Giết bò con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Người chơi vắt sữa bò bằng 1 bucketcái xô, bằng cách cầm xô trên tay và chuột phải vào con bò sẽ nhận được 1 milk bucketxô sữa.

Khi cầm wheatlúa mì trên tay bò sẽ đi theo người chơi, dùng cách này để dụ bò về nhà chăn nuôi lấy raw beefthịt hoặc milk bucket sữa.

Lừa (Donkey)

Dạng: Bị động.

Máu: 15 ( × 7.5) – 30 ( × 15)

Thức ăn:

1 sugarđường phục hồi 1 (), +3 điểm thân mật. 1 wheatlúa mì phục hồi 2 (), +3 điểm thân mật. 1 appletáo phục hồi 3 (), +3 điểm thân mật. 1 golden carrotcà rốt vàng phục hồi 4 (), +5 điểm thân mật. 1 golden appletáo vàng phục hồi 10 (), +10 điểm thân mật. 1 hay balekiện rơm phục hồi 20 ( × 10), +? điểm thân mật.

Rơi đồ:

0–2 leatherda thuộc. 1 saddleyên ngựa nếu có. 1–3 kinh nghiệm.

Tốc độ di chuyển: 7.525 khối / giây.

Lừa thường xuất hiện ở đồng bằng và thảo nguyên, ngẫu nhiên trong bầy ngựa 2-7 con trong đó 80~90% là ngựa và 10~20% là lừa và lừa con.

Lừa chỉ có thể sinh sản sau khi được thuần hóa.

Cho 2 con lừa ăn golden carrotcà rốt vàng hoặc golden appletáo vàng chúng sẽ giao phối với nhau và sinh ra lừa con. Sau khi đẻ con, lừa không thể tiếp tục sinh sản trong 5 phút.

Lừa con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu lừa con được ăn thức ăn chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Giết lừa con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Để thuần hóa được lừa, người chơi cần tăng đủ độ thân mật với lừa. Điểm thân mật được tính bằng điểm từ 0-100, mỗi khi người chơi leo lên người con lừa cũng là lúc sẽ tăng điểm thân mật, ngoài ra khi cho chúng ăn cũng sẽ tăng điểm thân mật.

Khi thuần hóa thành công người chơi có thể thấy trái tim bay xung quanh kèm theo tiếng nhạc, lúc đó người chơi có thể điều khiển chúng bằng saddleyên ngựa, kèm theo 1 chestchiếc rương để chứa vũ khí, giáp, phụ kiện, … vân vân.

Lừa có thể chứa được 15 vật phẩm cùng một lúc khi được trang bị chestchiếc rương.

Có thể dùng 1 leadsợi dây dẫn để dắt lừa đi hoặc cột vào fencehàng rào.

Cáo (Fox)

Dạng: Bị động.

Máu:

10 () 20 ( × 10)

Sức tấn công: 2 ()

Rơi đồ:

1 emeraldngọc lục bảo (8.5% cơ hội) 1 rabbit footchân thỏ (17% cơ hội) 1 rabbit hideda thỏ (17% cơ hội) 1 eggquả trứng (25.5% cơ hội) 1 wheatlúa mì (34% cơ hội) 1 leatherda thuộc (34% cơ hội) 1 featherlông (34% cơ hội) 1–3 kinh nghiệm.

Cáo thường xuất hiện ở những lạnh lẽo, khu rừng tuyết và ngôi làng trong khu rừng tuyết.

Bộ lông của cáo sẽ chuyển sang màu trắng khi trong quần xã tuyết, thay vì màu cam đặc trưng.

Khi cáo chết nó sẽ rơi ra những thứ mà nó giữ trong miệng, khi giữ 1 totem of undyingvật tổ trường sinh, thay vì rớt ra vật tổ sẽ kích hoạt.

Cáo chạy nhanh hơn cả mèo rừng và bỏ chạy khi gặp người chơi, chó sói hoặc gấu gần đó.

Vào ban ngày, cáo sẽ đi ngủ trừ khi có người chơi, sói hoặc gấu ở gần.

Cho 2 con cáo ăn sweet berriesquả mọng ngọt chúng sẽ giao phối với nhau và sinh ra cáo con.

Cáo con luôn luôn đi theo cha mẹ của chúng.

Cáo con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu cáo con được ăn sweet berriesquả mọng ngọt chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Giết cáo con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Gấu và chó sói sẽ nổi điên lên khi thấy cáo, về cơ bản cáo chạy rất nhanh nên thoát được sự rượt đuổi của gấu và sói.

Người chơi chỉ có thể thuần hóa được cáo con, để thuần hóa hãy cho 2 con cáo trưởng thành sinh sản. Sau đó dùng leadsợi dây dẫn tách cáo con ra khỏi ba mẹ, từ đó cáo con sẽ tin tưởng người chơi và không bỏ đi nữa.

Để có thể lại gần cáo, hãy đi thật chậm rón rén (giữ nút shift).

Ngựa (Horse)

Dạng: Bị động.

Máu: 15 ( × 7.5) – 30 ( × 15)

Thức ăn:

1 sugarđường phục hồi 1 (), +3 điểm thân mật. 1 wheatlúa mì phục hồi 2 (), +3 điểm thân mật. 1 appletáo phục hồi 3 (), +3 điểm thân mật. 1 golden carrotcà rốt vàng phục hồi 4 (), +5 điểm thân mật. 1 golden appletáo vàng phục hồi 10 (), +10 điểm thân mật. 1 hay balekiện rơm phục hồi 20 ( × 10), +? điểm thân mật.

Rơi đồ:

0–2 leatherda thuộc. 1 saddleyên ngựa nếu có. 1–3 kinh nghiệm.

Tốc độ di chuyển: 14.5125 khối / giây (trung bình 9 khối / giây)

Ngựa thường xuất hiện ở đồng bằng và thảo nguyên, theo bầy 2-6 con trong đó 10% có thể là ngựa con.

Ngựa chỉ có thể sinh sản sau khi được thuần hóa.

Cho 2 con ngựa ăn golden carrotcà rốt vàng hoặc golden appletáo vàng chúng sẽ giao phối với nhau và sinh ra ngựa con. Sau khi đẻ con, ngựa không thể tiếp tục sinh sản trong 5 phút. Màu sắc của chúng sẽ phụ thuộc vào bố mẹ của chúng.

Ngựa con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu ngựa con được ăn thức ăn chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Giết ngựa con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Để thuần hóa được ngựa, người chơi cần tăng đủ độ thân mật với ngựa. Điểm thân mật được tính bằng điểm từ 0-100, mỗi khi người chơi leo lên người con ngựa cũng là lúc sẽ tăng điểm thân mật, ngoài ra khi cho chúng ăn cũng sẽ tăng điểm thân mật.

Khi thuần hóa thành công người chơi có thể thấy trái tim bay xung quanh kèm theo tiếng nhạc, lúc đó người chơi có thể điều khiển chúng bằng saddleyên ngựa, cùng đó có thể trang bị cho ngựa những bộ diamond horse armorgold horse armoriron horse armorgiáp ngựa.

Có thể dùng 1 leadsợi dây dẫn để dắt ngựa đi hoặc cột vào fencehàng rào.

Bò nấm (Mooshroom Cow)

Dạng: Bị động.

Máu: 10 ()

Rơi đồ:

0–2 leatherda thuộc. 1-3 raw beefthịt bò sống (steakbít tết khi bị giết bằng lửa) 1–3 kinh nghiệm.

Bò nấm chỉ xuất hiện duy nhất trên đảo nấm, và chúng thường xuất hiện theo đàn.

Cho 2 con bò nấm ăn wheatlúa mì chúng sẽ giao phối với nhau và sinh ra bò nấm con. Sau khi đẻ con sẽ có 1-7 điểm kinh nghiệm rơi ra và không thể tiếp tục sinh sản trong 5 phút.

Bò nấm con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu cho bò nấm con ăn wheatlúa mì chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Giết bò nấm con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Người chơi vắt sữa bò bằng 1 bucketcái xô, bằng cách cầm xô trên tay và chuột phải vào bò nấm sẽ nhận được 1 milk bucketxô sữa.

Người chơi có thể cắt nấm của bò nấm bằng cách cầm shearkéo trên tay và chuột phải vào bò nấm sẽ nhận được 5 brown mushroomred mushroomnấm (tùy theo màu của bò nấm).

Ngoài ra còn có thể làm 1 bát súp bằng cách cầm bowlcái bát và chuột phải vào bò nấm sẽ được bowlsúp nấm.

Khi cầm wheatlúa mì trên tay bò sẽ đi theo người chơi, dùng cách này để dụ bò về nhà chăn nuôi lấy mushroomred mushroomnấm, bowlsúp nấm, raw beefthịt hoặc milk bucket sữa.

La (Mule – Lai giữa ngựa và lừa)

Dạng: Bị động.

Máu: 15 ( × 7.5) – 30 ( × 15)

Thức ăn:

1 sugarđường phục hồi 1 (), +3 điểm thân mật. 1 wheatlúa mì phục hồi 2 (), +3 điểm thân mật. 1 appletáo phục hồi 3 (), +3 điểm thân mật. 1 golden carrotcà rốt vàng phục hồi 4 (), +5 điểm thân mật. 1 golden appletáo vàng phục hồi 10 (), +10 điểm thân mật. 1 hay balekiện rơm phục hồi 20 ( × 10), +? điểm thân mật.

Rơi đồ:

0–2 leatherda thuộc. 1 saddleyên ngựa nếu có. 1–3 kinh nghiệm.

Tốc độ di chuyển: 14.5125 khối / giây (trung bình 9 khối / giây)

La không xuất hiện tự nhiên, mà phải được phối giống giữa ngựa và lừa.

Con la không thể sinh sản.

La con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu la con được ăn thức ăn chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Giết la con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Để thuần hóa được la, người chơi cần tăng đủ độ thân mật với la. Điểm thân mật được tính bằng điểm từ 0-100, mỗi khi người chơi leo lên người con la cũng là lúc sẽ tăng điểm thân mật, ngoài ra khi cho chúng ăn cũng sẽ tăng điểm thân mật.

Khi thuần hóa thành công người chơi có thể thấy trái tim bay xung quanh kèm theo tiếng nhạc, lúc đó người chơi có thể điều khiển chúng bằng saddleyên ngựa, kèm theo 1 chestchiếc rương để chứa vũ khí, giáp, phụ kiện, … vân vân.

Lừa có thể chứa được 15 vật phẩm cùng một lúc khi được trang bị chestchiếc rương.

Có thể dùng 1 leadsợi dây dẫn để dắt la đi hoặc cột vào fencehàng rào.

Mèo rừng (Ocelot)

Dạng: Bị động.

Máu: 10 ()

Sức tấn công: 3 ()

Rơi đồ:

1–3 kinh nghiệm.

Mèo rừng thường xuất hiện trong rừng, mỗi lần xuất hiện sẽ có 1-2 con trong đó 10~25% sẽ là mèo rừng con.

Cho 2 con mèo rừng ăn codcá hồi sống hoặc salmoncá tuyết sống, chúng sẽ sinh ra 1 mèo con cùng màu với ba mẹ sinh ra chúng. Mèo rừng con sẽ lớn lên nhanh hơn nếu cho chúng ăn cá.

Giết mèo rừng con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Thức ăn ưa thích của chúng là cá, trừ pufferfishcá nóc.

Mèo rừng sẽ tự bỏ chạy nếu người chơi lại gần, nếu muốn bắt được chúng người chơi cần phải cầm cá trên tay và dụ chúng đến gần.

Để phục hồi máu cho mèo, hãy cho chúng ăn cá mỗi con cá sẽ phục hồi 2 () máu.

Mèo rừng sẽ không bị bất kỳ thương tích nào nếu rơi từ trên cao xuống, nhưng nếu quá cao chúng sẽ mất máu và chết.

Mèo rừng có thể xua đuổi Creeper, Creeper sẽ không thể nào lại gần người chơi nếu có mèo rừng đi bên cạnh.

Mèo rừng có thể nhìn thấy người chơi tàng hình.

Vẹt (Parrot)

Dạng: Bị động.

Máu: 6 ()

Rơi đồ:

1–2 featherslông. 1–3 kinh nghiệm.

Vẹt thường xuất hiện theo bầy 1-2 con trên những lá cây trong rừng già. Vẹt không thể sinh sản và không có vẹt con.

Vẹt sẽ bay lên khi bị tấn công, khi thấm mệt, vẹt sẽ bay trở về mặt đất để nghỉ ngơi. Khi ở dưới nước vẹt dùng đôi cánh của mình để “bơi”.

Để thuần hóa vẹt, hãy cho chúng ăn seedhạt lúa mì, beetroot seedshạt củ dền, pumpkin seedshạt bí hoặc melon seedshạt dưa hấu. Sau khi ăn chúng sẽ tin tưởng ngươi chơi và đi theo.

Vẹt thích đậu lên vai bên trái của người chơi.

Khi có music discđĩa nhạc chơi nhạc trong jukeboxhộp nhạc, vẹt sẽ “quẩy”.

Heo (Pig)

Dạng: Bị động.

Máu: 10 ()

Rơi đồ:

1-3 raw porkchopthịt heo sống (1 steakthịt heo chín khi bị giết bằng lửa) 1 saddleyên ngựa nếu có. 1–3 kinh nghiệm.

Heo thường xuất hiện theo đàn ở đồng bằng cỏ, gần sông suối hay ở chuồng chăn nuôi trong làng. Chúng không xuất hiện trong quần xã tuyết, nhưng vẫn xuất hiện trong khu rừng tuyết.

Cho 2 con heo ăn carrotcà rốt, potatoeskhoai tây hoặc beetrootcủ dền chúng sẽ giao phối với nhau và sinh ra heo con. Sau khi đẻ con sẽ có 1-7 điểm kinh nghiệm rơi ra và không thể tiếp tục sinh sản trong 5 phút.

Heo con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu cho heo con ăn carrotcà rốt, potatoeskhoai tây hoặc beetrootcủ dền chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Giết heo con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Người chơi có thể cưỡi heo bằng saddleyên ngựa a và dùng carrot on a stickcần câu cà rốt để điều khiển hướng đi.

Khi con heo bị giật sét chúng sẽ trở thành người lợn thây ma.

Khi cầm carrot on a stickcần câu cà rốt, carrotcà rốt, potatoeskhoai tây hoặc beetrootcủ dền trên tay heo sẽ đi theo người chơi, dùng cách này để dụ heo về nhà chăn nuôi lấy raw porkchopthịt.

Thỏ (Rabbit)

Dạng: Bị động.

Máu: 3 ()

Rơi đồ:

0–1 rabbit hideda thỏ. 0–1 raw rabbitthịt thỏ sống (1 cooked rabbitthịt thỏ chín khi bị giết bằng lửa) 1 rabbit footchân thỏ (10% cơ hội) 1–4 kinh nghiệm.

Thỏ xuất hiện ở nhiều khu vực khác nhau như sa mạc, khu rừng tuyết, quần xã tuyết, khu rừng hoa,… v.v. Màu lông của chúng sẽ phụ thuộc vào địa hình và quần xã chúng sinh sống.

Cho 2 con thỏ ăn carrotcà rốt, golden carrotcà rốt vàng hoặc dandelionbồ công anh chúng sẽ giao phối với nhau và sinh ra thỏ con. Sau khi đẻ con sẽ có 1-7 điểm kinh nghiệm rơi ra và không thể tiếp tục sinh sản trong 5 phút.

Thỏ con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu cho thỏ con ăn carrotcà rốt chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Thỏ sẽ bỏ chạy nếu người chơi, sói, mèo hoặc cáo tiếp cận chúng.

Khi cầm carrotcà rốt hoặc dandelionbồ công anh trên tay thỏ sẽ đi theo người chơi, dùng cách này để dụ thỏ về nhà chăn nuôi lấy raw rabbitthịt, rabbit hideda thỏ và rabbit footchân thỏ.

Thỏ sát thủ (Killer Bunny)

Dạng: Thù địch.

Máu: 3 ()

Giáp: 8 ()

Sức tấn công:

Dễ: 5 () Bình thường: 8 () Khó: 12 ( × 6)

Rơi đồ:

0–1 rabbit hideda thỏ. 0–1 raw rabbitthịt thỏ sống (1 cooked rabbitthịt thỏ chín khi bị giết bằng lửa) 1 rabbit footchân thỏ (10% cơ hội) 1–4 kinh nghiệm.

Thỏ sát thủ thường có đôi mắt đỏ ngầu nằm ngang và bộ lông trắng như tuyết.

Thỏ sát thủ không xuất hiện tự nhiên mà phải sử dụng lệnh /summon rabbit ~ ~ ~ {RabbitType:99} để triệu hồi và chỉ có trên Minecraft PC.

Trong bán kính 16 khối, thỏ sát thủ sẽ tấn công người chơi.

Khi bị sát thương, nó sẽ bỏ đi trong giây lát và quay trở lại tấn công người chơi.

Thỏ sát thủ di chuyển và nhảy cao hơn thỏ bình thường, đặc biệt hơn khác với thỏ bình thường, thỏ sát thủ không hề sợ sói, cáo và mèo.

Thỏ “Toast”

Dạng: Bị động.

Máu: 3 ()

Khi sử dụng name tagthẻ đổi tên để đổi tên một con thỏ bình thường thành “Toast” bộ lông của nó sẽ chuyển thành màu trắng đen với 2 đốm đen trên mắt.

Chú thỏ này là thú cưng của bạn gái người chơi xyzen420’s do Ryan Holtz tạo ra để tưởng niệm vì đã mất chú vào năm 2015.

Cá hồi (Salmon)

Dạng: Bị động.

Máu: 3 ()

Rơi đồ:

0–1 raw salmoncá hồi sống (1 cooked salmoncá hồi chín khi bị giết bằng lửa) 1 bone mealbột xương (5% cơ hội và chỉ có trên Minecraft PC). 1–2 bonexương (25% cơ hội và chỉ có trên Minecraft PE, XBox One,….). 1–2 kinh nghiệm.

Cá hồi thường xuất hiện ở ven sông, gần những bờ biển lạnh lẽo băng giá.

Người chơi có thể bắt cá hồi trực tiếp bằng 1 bucketcái xô, bằng cách cầm xô trên tay và chuột phải vào cá hồi ở dưới ven sông, biển.

Cá hồi có thể sống trên bờ trong 10 giây, trong khoảng thời gian đó nó sẽ cố gắng vùng vẫy quay trở lại sông, suối hay biển. Và nếu sau 10 giây nó sẽ mất máu dần và chết.

Cừu (Sheep)

Dạng: Bị động.

Máu: 8 ()

Rơi đồ:

1 woollen (phụ thuộc vào màu lông). 1–2 raw muttonthịt cừu sống (1 cooked muttonthịt cừu chín khi bị giết bằng lửa) 1–3 kinh nghiệm.

Cừu thường xuất hiện theo đàn ở đồng bằng cỏ, gần sông suối hay ở chuồng chăn nuôi trong làng.

Cho 2 con cừu ăn wheatlúa mì chúng sẽ giao phối với nhau và sinh ra cừu con. Sau khi đẻ con sẽ có 1-7 điểm kinh nghiệm rơi ra và không thể tiếp tục sinh sản trong 5 phút.

Cừu con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu cho cừu con ăn wheatlúa mì chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Giết cừu con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Người chơi có thể dùng shearkéo để cắt lông cừu lấy woollen, tùy thuộc vào màu lông màu len sẽ khác nhau.

Người chơi có thể dùng dyebột nhuộm để thay đổi lông cừu, bằng cách cầm dyebột nhuộm trên tay và chuột phải con con cừu.

Lông của cừu sẽ mọc lại khi chúng ăn grass blockkhối cỏ.

Cừu sẽ không bỏ chạy khi chó sói đến gần, mặc dù vậy khi bị tấn công chúng sẽ bỏ chạy.

Khi sử dụng name tagthẻ đổi tên để đổi tên một con cừu thành “jeb_” bộ lông của con cừu đó sẽ có hiệu ứng hình ảnh 7 màu. Khi dùng shearkéo cắt bộ lông của con cừu jeb_ vẫn sẽ rơi ra màu len gốc.

Khi sử dụng name tagthẻ đổi tên để đổi tên một con cừu thành “Dinnerbone” hoặc “Grumm” con cừu sẽ bị lộn ngược.

Khi cầm wheatlúa mì trên tay bò sẽ đi theo người chơi, dùng cách này để dụ bò về nhà chăn nuôi lấy raw muttonthịt hoặc woollen.

Ngựa xương (Skeleton Horse)

Dạng: Bị động.

Máu: 15 ( × 7.5)

Rơi đồ:

0–2 bonexương. 1–3 kinh nghiệm.

Ngựa xương xuất hiện khi trời có giông bão (vừa mưa vừa có sấm sét), tỉ lệ xuất hiện khá thấp tùy thuộc vào chế độ tỉ lệ sẽ khác nhau (Dễ: 0.75–1.5%, Bình thường: 1.5–4%, Khó: 2.8125–6.75%). Khi một con ngựa hoang bị giật sét, tùy thuộc vào % ở trên con ngựa hoang đấy sẽ biến thành ngựa xương.

Ngựa xương không thể cho ăn hay sinh sản. Khi mất máu ngựa xương sẽ phục hồi máu từ từ thay vì giống một con ngựa bình thường cho ăn là sẽ hồi máu.

Người chơi có thể điều khiển ngựa xương bằng saddleyên ngựa.

Có thể dùng 1 leadsợi dây dẫn để dắt ngựa xương đi hoặc cột vào fencehàng rào.

Ngưa thây ma (Zombie Horse)

Mực (Squid)

Dạng: Bị động.

Máu: 10 ()

Rơi đồ:

1–3 ink sacstúi mực. 1–3 kinh nghiệm.

Mực thường xuất hiện ở biển, dòng sông và ven sông. Mỗi lần xuất hiện chúng thường theo đàn 4 con, trong đó có khoảng 5% sẽ sinh ra mực con.

Khác với những loài cá khác khi mực bị mắc cạn chúng không cố gắng vùng vẫy để trở về biển, mà sẽ nằm im đó và chờ chết.

Túi mực có thể dùng để tạo ra black dyebột nhuộm đen.

Khi bị tấn công mực sẽ cố gắng phun ra mực để chạy trốn, chúng không có khả năng tự vệ và đặc biệt chúng có thể bơi ngược dòng nước.

Kẻ sải bước (Strider)

Dạng: Bị động.

Máu: 20 ( × 10)

Rơi đồ:

2–5 stringsợi chỉ. 1–3 kinh nghiệm.

Cá nhiệt đới (Tropical Fish)

Dạng: Bị động.

Máu: 3 ()

Rơi đồ:

1 tropical fishcá nhiệt đới. 1 bone mealbột xương (5% cơ hội và chỉ có trên Minecraft PC). 1–2 bonexương (25% cơ hội và chỉ có trên Minecraft PE, XBox One,….). 1–2 kinh nghiệm.

Cá nhiệt đới thường xuất hiện ở ven sông, gần những bờ biển lạnh lẽo băng giá.

Người chơi có thể bắt cá nhiệt đới trực tiếp bằng 1 bucketcái xô, bằng cách cầm xô trên tay và chuột phải vào cá nhiệt đới ở dưới ven sông, biển.

Cá nhiệt đới có thể sống trên bờ trong 10 giây, trong khoảng thời gian đó nó sẽ cố gắng vùng vẫy quay trở lại sông, suối hay biển. Và nếu sau 10 giây nó sẽ mất máu dần và chết.

Rùa (Turtle)

Dạng: Bị động.

Máu: 6 ()

Rơi đồ:

0–2 sea grasscỏ biển. 1 bowlcái bát (nếu bị giết bởi sấm sét). 1–3 kinh nghiệm.

Rùa thường xuất hiện ở những bãi biển, chúng đi theo bầy 5 con trong đó sẽ có 10% là rùa con.

Rùa có thể sống trên cạn lẫn dưới nước, trên cạn chúng có tốc độ di chuyển chậm hơn so với dưới nước.

Rùa không thể bị bắt bởi leadsợi dây dẫn, nhưng người chơi vẫn có thể dẫn chúng về nhà bằng cách cầm trên tay sea grasscỏ biển.

Rùa chỉ có thể đẻ trứng trên bãi cát, và mỗi khối cát tối đa có 4 trứng rùa.

Cho 2 con rùa ăn sea grasscỏ biển chúng sẽ giao phối với nhau và đẻ ra trứng. Sau khi đẻ trứng sẽ có 1-7 điểm kinh nghiệm rơi ra, khác với loài động vật khác rùa vẫn tiếp tục đẻ ra trứng nếu được cho ăn sea grasscỏ biển.

Xem thêm: Bán Set Top Box Viettel Giá Rẻ, Uy Tín, Chất Lượng Nhất, Đầu Thu Tivi Vietteltv Box 4K

Trứng rùa sẽ nở trong 20 phút, vào ban đêm trứng rùa phát triển nhanh hơn so với ban ngày. Đặc biệt hơn trứng rùa chỉ nở ra khi ở trên cát.

Khi rùa con trưởng thành sẽ rơi ra 1 scutevẩy rùa.

Rùa luôn luôn nhớ nơi nó sinh ra, chính vì thế chúng luôn cố gắng quay trở về nơi mình sinh ra để đẻ trứng.

Người chơi có thể dùng iron pickaxecúp có phù phép mềm mại đẻ lấy trứng rùa, dùng cách này để đem trứng rùa về nhà và nuôi chúng.

Dân làng (Villager)

Dạng: Bị động.

Máu: 20 ( × 10)

Rơi đồ: Không rơi bất cứ thứ gì khi chết.

Dân làng thường sinh sống ở những ngôi làng của họ, chẳng hạn như vùng đồng bằng, núi tuyết, hoang mạc hay thậm chí là những đồi núi hiểm trở.

Vào ban đêm dân làng sẽ vào nhà để đi ngủ trốn khỏi những sự nguy hiểm ở bên ngoài.

Dân làng sẽ sinh sản khi họ có đủ một trong những thức ăn: 3 bánh mì, 12 carrotcà rốt, 12 potatoeskhoai tây hoặc 12 beetrootcủ dền. Khi 2 dân làng có đủ thức ăn và có 1 chiếc giường họ sẽ bắt đầu giao phối và sinh ra dân làng em bé, nếu có một dân làng chết gần đó họ sẽ không sinh sản trong 3 phút tới.

Người chơi có thể thả 3 bánh mì, 12 carrotcà rốt, 12 potatoeskhoai tây và 12 beetrootcủ dền để giúp dân làng sẵn sáng giao phối.

Dân làng em bé thường chạy lung tung khắp làng, và nhìn vào con người sắt (iron golem). Nếu người sắt có cầm poppyhoa anh túc, dân làng em bé sẽ lấy của người sắt, đặc biệt hơn nếu người chơi có danh hiệu “hero of the villagerAnh hùng của làng” dân làng em bé sẽ đến và tặng hoa cho người chơi đó.

Dân làng em bé sẽ lớn lên trong 20 phút sau khi được sinh ra.

Khi một dân làng bị thây ma giết sẽ bị biến thành thây ma dân làng, tùy thuộc vào chế độ sẽ có tỉ lệ khác nhau (Dễ: 0%, Bình thường: 50%, Khó: 100%).

Khi một dân làng bị sét đánh khi trời đang giông bão (vừa có mưa vừa có sấm sét), họ sẽ biến thành phù thủy.

Dân làng sống chung làng sẽ chia sẽ thức ăn cho nhau nếu trong túi đồ của họ quá nhiều thức ăn.

Khi có cuộc “Đột kích” xảy ra dân làng sẽ rung chuông và chạy vào bên trong căn nhà để trốn.

Người chơi có thể trao đổi vật phẩm với dân làng càng trao đổi nhiều càng được danh hiệu cao quý, thông thường nếu người chơi trao đổi quá nhiều sẽ bị giới hạn và không thể tiếp tục trao đổi.

Người chơi khi có danh hiệu cao quý hơn sẽ đổi được những món đồ quý giá hơn.

Thương nhân lang thang (Wandering Trader)

Dạng: Bị động.

Máu: 20 ( × 10)

Rơi đồ:

2 leaddây dẫn. 0–1 milk bucketxô sữa (nếu đang cầm). 0–1 potion of invisibilitythuốc tàng hình (nếu chưa uống).

Thương nhân lang thang xuất hiện ngẫu nhiên trên bản đồ, với 2 dây dẫn và 1 chú lạc đà không bướu. Mỗi một ngày trôi qua trong game, thương nhân lang thang sẽ cố gắng xuất hiện ở gần người chơi cách đó là 48 khối, tỉ lệ xuất hiện là 2.5%.

Khi thương nhân lang thang xuất hiện sẽ có 6 mục ngẫu nhiên để ngươi chơi mua bán vật phẩm, và sau 40-60 phút họ sẽ tự biến mất.

Khi thương nhân lang thang bị giết bởi thây ma họ sẽ không trở thành dân làng thây ma.

Cũng giống như dân làng khi gặp thây ma thương nhân lang thang sẽ tìm cách chạy trốn.

Khi bị người chơi tấn công thương nhân lang thang sẽ chạy trốn, còn con lạc đà của thương nhân sẽ tấn công người chơi.

Không giống như dân làng, thương nhân lang thang chỉ bán đồ chứ không trao đổi đồ. Và họ chỉ chấp nhận bán với ngọc lục bảo.

Cá nóc (Pufferfish)

Dạng: Phòng vệ.

Máu: 3 ()

Sức tấn công:

Dễ: 2 () Bình thường: 3 () Khó: 4 () Gây poisonđộc tố trong 7 giây ( – / 1.25 giây)

Rơi đồ:

1 pufferfishcá nóc. 1 bone mealbột xương (5% cơ hội và chỉ có trên Minecraft PC). 1–2 bonexương (25% cơ hội và chỉ có trên Minecraft PE, XBox One,….). 1–2 kinh nghiệm.

Cá nóc thường xuất hiện ở ven sông, gần những bờ biển lạnh lẽo băng giá.

Người chơi có thể bắt cá nóc trực tiếp bằng 1 bucketcái xô, bằng cách cầm xô trên tay và chuột phải vào cá nóc ở dưới ven sông, biển.

Cá nóc có thể sống trên bờ trong 10 giây, trong khoảng thời gian đó nó sẽ cố gắng vùng vẫy quay trở lại sông, suối hay biển. Và nếu sau 10 giây nó sẽ mất máu dần và chết.

Khi người chơi tấn công cá nóc, nó sẽ phồng gai lên để tự bảo vệ mình.

Ong (Bee)

Dạng: Trung lập.

Máu: 10 ()

Sức tấn công:

Dễ: 2 () Bình thường: 2 () Khó: 3 ()

Độc tố:

Cứ mỗi 1.25 giây sẽ mất 0.5 máu () Bình thường: Gây poisonđộc tố trong 10 giây () Khó: Gây poisonđộc tố trong 18 giây ( × 7)

Rơi đồ:

1–3 kinh nghiệm.

Ong thường xuất hiện ở những nơi có hoa như đồi hoa và rừng hoa, chúng thường sống theo bầy 3 con trong 1 cái tổ treo trên cây. Tổ ong mọc tự nhiên trên những cây cao trong rừng hoa, và cũng có khả năng sẽ xuất hiện ở những nơi như đồng bằng cỏ.

Vào ban đêm, ong sẽ trú ẩn trong tổ của mình.

Vào buổi sáng, ong sẽ đi tìm hoa để hút mật. Sau khi hút nó sẽ cố gắng bay về tổ của mình để tạo ra mật, thông thường sẽ tốn khoảng 5~10 phút để chú ong tạo ra mật ong.

Người chơi có thể dùng kéo để lấy mật, bằng cách cầm kéo trên tay và chuột phải vào tổ ong chứa đầy mật ong (khi tổ ong nhân tạo có mật ong nó sẽ tràn ra ngoài).

Ong sẽ tấn công người chơi nếu họ lấy mật của chúng, tuy nhiên nếu người chơi đặt 1 trại lửa dưới tổ ong khi lấy mật nó sẽ không tấn công nữa.

Khi ong tấn công người chơi, nó sẽ mất cây kim ngay mông của mình và không tiếp tục tấn công người chơi sau đó, nhưng 1 phút sau nó sẽ chết. Nếu người chơi dùng khiên để đỡ, nó sẽ tiếp tục tấn công cho đến khi tấn công được người chơi.

Cho 2 con ong ăn hoa chúng sẽ giao phối với nhau và sinh ra ong con. Sau khi đẻ con sẽ có 1-7 điểm kinh nghiệm rơi ra và không thể tiếp tục sinh sản trong 5 phút.

Ong con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu cho ong con ăn hoa chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Giết ong con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Ong sẽ đi theo người chơi nếu họ cầm hoa trên tay, dùng cách này để dụ ong về nhà nuôi lấy mật.

Cá heo (Dolphin)

Dạng: Trung lập.

Máu: 10 ()

Sức tấn công:

Dễ: 2 () Bình thường: 3 () Khó: 4 ()

Rơi đồ:

1 raw codcá tuyết sống (1 cooked codcá tuyết chín khi bị giết bằng lửa) 1–2 kinh nghiệm.

Cá heo thường xuất hiện ở biển, chúng sống theo đàn 3-5 con tương tự như mực (trong đó có khoảng 10% là cá heo con).

Cá heo thường hay bơi lên trên để lấy không khí, còn không nó sẽ nhảy lên khỏi mặt nước để lấy không khí, nó có thể nhảy từ mặt nước này sang mặt nước khác nếu có vật cản phía trước.

Cá heo không thể sinh sản.

Cá heo thỉnh thoảng sẽ đuổi theo người chơi khi họ đang bơi hoặc di chuyển bằng thuyền.

Khi người chơi bơi gần cá heo 9 khối, sẽ có hiệu ứng “Ân huệ của cá heo” giúp người chơi bơi nhanh hơn.

Khi có một vật phẩm rơi ra gần đó, cá heo sẽ “đẩy” vật phẩm đó đi tùm lum chỗ, chúng rất tinh nghịch.

Cá heo khi được cho ăn cá tuyết sống hoặc cá hồi sống nó sẽ có “lòng tin” với người chơi, càng cho ăn nhiều càng nhiều “lòng tin”.

Khi cá heo được cho ăn cá tuyết sống hoặc cá hồi sống nó sẽ đi tới xác thuyền, kho báu dưới đại dương hoặc tàn tích dưới đại dương.

Khi bị người chơi hay thây ma tấn công, cả đàn cá heo sẽ tấn công ngược lại.

Lạc đà không bướu (Llama)

Dạng: Trung lập.

Máu: 15 ( × 7.5) – 30 ( × 15)

Sức tấn công: 1 ()

Thức ăn:

1 wheatlúa mì phục hồi 2 (), +3 điểm thân mật. 1 hay balekiện rơm phục hồi 20 ( × 10), +6 điểm thân mật.

Rơi đồ:

0–2 leatherda thuộc. 1 carpetsthảm (nếu có) 1–3 kinh nghiệm. Tất cả vật phẩm trong rương.

Lạc đà không bướu thường xuất hiện ở những nơi khô như sa mạc hay đồng bằng cỏ khô. Chúng thường sống theo bầy đàn có 4-7 con, trong đó có khoảng 10% sẽ xuất hiện lạc đà không bướu con.

Lạc đà không bướu chỉ có thể sinh sản sau khi được thuần hóa.

Cho 2 con lạc đà không bướu ăn hay balekiện rơm chúng sẽ giao phối với nhau và sinh ra ngựa con. Sau khi đẻ con, lừa không thể tiếp tục sinh sản trong 5 phút. Màu sắc của chúng sẽ phụ thuộc vào bố mẹ của chúng.

Lạc đà không bướu con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu ngựa con được ăn thức ăn chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Giết lạc đà không bướu con sẽ không rơi ra bất cứ vật phẩm nào, cũng như điểm kinh nghiệm.

Để thuần hóa được lạc đà không bướu, người chơi cần tăng đủ độ thân mật với lạc đà không bướu. Điểm thân mật được tính bằng điểm từ 0-100, mỗi khi người chơi leo lên người lạc đà không bướu cũng là lúc sẽ tăng điểm thân mật, ngoài ra khi cho chúng ăn cũng sẽ tăng điểm thân mật.

Khi thuần hóa thành công người chơi có thể thấy trái tim bay xung quanh kèm theo tiếng nhạc, lúc đó có thể trang bị cho lạc đà không bướu những bộ carpetsthảm, kèm theo 1 chestchiếc rương để chứa vũ khí, giáp, phụ kiện, … vân vân. Khác với ngựa lạc đà không bướu không thể cưỡi chúng bằng saddleyên ngựa.

Lạc đà không bướu có thể chứa được 15 vật phẩm cùng một lúc khi được trang bị chestchiếc rương.

Có thể dùng 1 leadsợi dây dẫn để dắt lạc đà không bướu đi hoặc cột vào fencehàng rào. Khi một con trong đàn bị người chơi kéo bằng leadsợi dây, tất cả các con khác sẽ đi theo con bị kéo.

Khi 1 con trong đàn bị người chơi tấn công, cả đàn sẽ tấn công ngược lại.

Lạc đà không bướu của thương nhân (Trader Llama)

Dạng: Trung lập.

Máu: 15 ( × 7.5) – 30 ( × 15)

Sức tấn công: 1 ()

Thức ăn:

1 wheatlúa mì phục hồi 2 (), +3 điểm thân mật. 1 hay balekiện rơm phục hồi 20 ( × 10), +6 điểm thân mật.

Rơi đồ:

0–2 leatherda thuộc. 1 carpetsthảm (nếu có) 1–3 kinh nghiệm. Tất cả vật phẩm trong rương.

Giống y hệt lạc đà không bướu nhưng lạc đà của thương nhân không thể sinh sản.

Gấu trúc (Panda)

Dạng: Trung lập.

Máu: 20 ( × 10)

Sức tấn công: 6 ()

Rơi đồ:

0–2 bamboocây trúc. 1–3 kinh nghiệm.

Gấu trúc thường xuất hiện trong rừng, bên dưới những cành tre. Chúng sống theo đàn 1-2 con, trong đó sẽ có 5% là gấu trúc con.

Gấu trúc bơi rất giỏi vì thế nó sẽ di chuyển dưới nước nhanh hơn so với động vật trên bờ khác.

Thỉnh thoảnh gấu trúc con sẽ hắt-xì và làm cho gấu trúc trưởng thành giật mình nhảy lên, đồng thời cũng rơi ra 1 quả chất nhờn.

Khi bị tấn công, gấu trúc sẽ hoảng loạn vài giây và tấn công ngược lại.

Để cho 2 con gấu trúc sinh sản, cần phải có 8 cây trúc gần đó 5 khối. Nếu không nó sẽ ngồi ăn trúc và không sinh sản.

Cho 2 con gấu ăn cây trúc chúng sẽ giao phối với nhau và sinh ra gấu trúc con. Sau khi đẻ con sẽ có 1-7 điểm kinh nghiệm rơi ra và không thể tiếp tục sinh sản trong 5 phút.

Gấu trúc con sẽ lớn lên trong 20 phút, nếu cho gấu trúc con ăn cây trúc chúng sẽ lớn lên nhanh hơn.

Khác với động vật khác, khi sinh sản gấu trúc sẽ có nhiều gen khác nhau. Mỗi cấu trúc gen lại có một tính cách và đặc điểm khác nhau, chẳng hạn như giận dữ, lười biếng, yếu, … Thí dụ: khi giận dữ lông mày của nó sẽ cau lại.

Khi cầm cây trúc trên tay gấu trúc sẽ đi theo người chơi, dùng cách này để dụ gấu trúc về nhà nuôi lấy bamboocây trúc hoặc slimeballquả cầu chất nhờn.

Từ trái sang phải: nâu, lười biếng, lo lắng, tinh nghịch, yếu đuối, hung dữ và bình thường.

Gấu trúc nâu: Không có tính cách khác biệt, nhưng bộ lông chuyển sang màu nâu.

Gấu trúc lười biếng: Tối ngày nằm ngửa, chậm chạp lề mề và không theo người chơi đang cầm cây trúc khi đang nằm. Siêu lười biếng :))

Gấu trúc lo lắng: Rất sợ sấm sét khi trời mưa giông bão, sống nội tâm và tránh tất cả các loài động vật khác kể cả người chơi. Không tự ăn tre và cũng không quan tâm đến bất cứ thứ gì.

Gấu trúc tinh nghịch: Lăn qua lăn lại lăn lên lăn xuống, rất tinh nghịch. Đôi khi chúng lăn xuống vách núi và chết …

Gấu trúc yếu đuối: Thường xuyên hắt-xì, và máu của chúng giảm còn 10 () thay vì 20 ( × 10).

Gấu trúc hung dữ: Khi bị tấn công, nó sẽ giận dữ và tấn công ngược lại mục tiêu đã tấn công nó cho đến chết. Khi một con gấu trúc khác bị tấn công gần đó nó cũng sẽ tức giận với mục tiêu đã tấn công.

Gấu bắc cực (Polar Bear)

Dạng: Trung lập.

Máu: 30 ( × 15)

Sức tấn công:

Dễ: 4 () Bình thường: 6 () Khó: 9 ()

Rơi đồ:

0–2 raw codcá tuyết sống. 0–2 raw salmoncá hồi sống. 1–3 kinh nghiệm.

Gấu bắc cực thường xuất hiện ở những núi tuyết, dòng sông tuyết. Chúng chỉ có thể sống ở những nơi lạnh lẽo sống theo bày 2 con, trong đó sẽ có 1 con trưởng thành và 1 con bắc cực con.

Gấu bắc cực trưởng thành sẽ nổi giận và tấn công người chơi, nếu người chơi ở quá gần đàn con của chúng.

Trong đàn, nếu 1 con bị tấn công cả đàn gấu sẽ tấn công mục tiêu đã tấn công con trong đàn của nó.

Gấu bắc cực rất ghét cáo, vì thế chúng luôn tấn công cáo mỗi khi cáo ở gần.

Gấu bắc cực không thể sinh sản.

Chó sói (Wolf)

Dạng: Trung lập.

Máu:

Hoang dã: 8 () Thuần hóa: 20 ( × 10)

Sức tấn công:

Dễ: 3 () Bình thường: 4 () Khó: 6 ()

Rơi đồ:

1–3 kinh nghiệm.

Chó sói thường xuất hiện ở trong rừng cây gỗ sồi sẫm màu, thỉnh thoáng chúng cũng sống trong vùng tuyết. Chúng sống theo bầy 2-4 con, trong đó sẽ có 10% là chó sói con.

Chó sói sẽ trở nên giận dữ nếu người chơi tấn công nó, và 1 con trong đàn bị tấn công tất cả con sói gần đó sẽ nổi giận.

Chó sói được thuần hóa sẽ không tấn công cáo, rùa con, cừu và thỏ. Ngược lại, chó sói hoang sẽ tấn công tất cả bọn chúng.

Sự khác nhau giữa chó sói hoang và chó sói được thuần hóa chính là đốm trắng ngay trên mắt của nó. Chó sói hoang mắt sẽ nằm ngang nhìn rất dữ tợn, còn chó sói thuần hóa nhìn trông sẽ hiền dịu hơn.

Sau khi được thuần hóa, chó sói sẽ liên tục đi theo người chơi, nếu quá xa 10 khối chúng sẽ “dịch chuyển” đến người chơi.

Người chơi có thể kêu chó sói thuần hóa ngồi bằng cách chuột phải vào chúng.

Chó sói thuần hóa sẽ không “dịch chuyển” nếu nó đang ngồi (chủ nhân kêu ngồi), đang trên thuyền, xe mỏ, …

Chó sói chỉ có thể sinh sản sau khi được thuần hóa.

Để thuần hóa chó sói hãy cho nó ăn xương, mỗi khúc xương sẽ có 1⁄3 tỉ lệ thuần hóa thành công. Đặc biệt hơn sau khi thuần hóa chúng sẽ không ăn xương nữa, mà chỉ ăn thức thịt và cá.

Cho 2 con chó sói ăn đến khi đầy máu chúng sẽ giao phối và sinh ra chó sói con. Sau khi sinh sản chúng sẽ rơi ra 1-7 điểm kinh nghiệm và không thể sinh sản tiếp tục trong 5 phút.

Chó sói con sau khi sinh sản vẫn đi theo “chủ nhân” của chúng. Chó sói con sẽ lớn lên sau 20 phút, có thể cho nó ăn để lớn lên nhanh hơn.

Nếu sói thấp máu đuôi của nó sẽ cụp xuống dần dần, và khi dưới 8 máu chúng sẽ “rên rỉ”.

Nhện hang (Cave Spider)

Dạng: Trung lập.

Máu: 12 ( × 6)

Sức tấn công:

Dễ: 2 () Bình thường: 2 () Khó: 3 ()

Độc tố:

Cứ mỗi 1.25 giây sẽ mất 0.5 máu () Bình thường: Gây poisonđộc tố trong 7 giây () Khó: Gây poisonđộc tố trong 15 giây ()

Rơi đồ:

0–2 stringsợi chỉ. 5 kinh nghiệm.

Nhện hang thường xuất hiện trong hầm mỏ, chúng được sinh ra từ lồng quái vật có trong hầm mỏ chứ không sinh sản tự nhiên.

Giống như bao quái vật khác, khi có ánh sáng chúng sẽ không xuất hiện.

Nhện hang có thể leo trèo lên trên các khối và không bị làm chậm khi đi vào mạng nhện.

Nhện (Spider)

Dạng: Trung lập.

Máu: 16 ( × 8)

Sức tấn công:

Dễ: 2 () Bình thường: 2 () Khó: 3 ()

Rơi đồ:

0–2 stringsợi chỉ. 0–1 spider eyemắt nhện (hiếm). 5 kinh nghiệm.

Nhện thường xuất hiện theo bày 1-4 con ở khắp nơi trên bản đồ, chúng xuất hiện ở những nơi không có ánh sáng.

Giống như bao quái vật khác, khi có ánh sáng chúng sẽ không xuất hiện.

Ở chế độ khó, nhện xuất hiện kèm theo hiệu ứng sức mạnh, tốc độ, hồi phục và tàng hình.

Nhện sẽ đi theo hướng mũi tên được bắn ra nếu người chơi đứng ở khoảng cách xa và bắn nó.

Vào ban đêm, nhện sẽ tự động tấn công người chơi và người sắt. Vào ban ngày, chúng không tấn công bất kỳ ai và có xu hướng đi lung tung, nhưng nếu nó bị đánh nó sẽ đánh ngược lại.

Nhện không bị cháy vào buổi sáng và chúng có thể leo trèo lên các khối. Đặc biệt hơn chúng không bị làm chậm khi đi vào mạng nhện.

Người Ender (Enderman)

Dạng: Trung lập.

Máu: 40 ( × 20)

Sức tấn công:

Dễ: 4 () Bình thường: 7 () Khó: 10 ()

Rơi đồ:

0–1 ender pearlsngọc ender. 5 kinh nghiệm.

Người Ender xuất hiện ở khắp mọi nơi trên bản đồ, ở thế giới kết thúc chúng xuất hiện theo bầy 4 con, còn ở thế giới địa ngục chúng xuất hiện trên bãi cát linh hồn và rừng địa ngục (Minecraft 1.16).

Người Ender không tấn công người chơi, nhưng nếu người chơi nhìn vào mắt hay tấn công chúng sẽ nổi giận, la hét và tấn công người chơi.

Người Ender sẽ không nổi giận nếu người chơi đeo một quả bí ngô trên đầu và nhìn vào mắt chúng, người chơi có hiệu ứng tàng hình cũng như vậy.

Khi bị sát thương ngươi Ender sẽ dịch chuyển tức thời trong bán kính 32 khối gần đó.

Nước có thể gây sát thương 1 () cho người Ender, chúng rất sợ nước và cực kỳ ghét trời mưa.

Chúng có thể lấy khối và cầm khối đó trên tay.

Piglin thây ma (Zombified Piglin)

Tên cũ: Người lợn thây ma (Zombie Pigman) – tên đã bị thay đổi từ phiên bản 1.16 trở lên.

Dạng: Trung lập.

Máu: 20 ( × 10)

Giáp: 2 ()

Sức tấn công:

Dễ: 5 () Bình thường: 8 () Khó: 12 ( × 6)

Rơi đồ:

0–2 rotten fleshthịt thối. 0–1 gold nuggetshạt vàng. 1 gold ingotvàng (2.5% cơ hội). 1 golden swordkiếm vàng (8.5% cơ hội). 5 kinh nghiệm.

Người lợn thây ma xuất hiện ở thế giới địa ngục, và cũng có thể xuất hiện khi người chơi xây 1 cổng dẫn tới địa ngục. Đặc biệt hơn khi một con heo bị sấm sét giật khi trời giông bão (vừa có sấm sét vừa có giông bão) thì chúng cũng sẽ biến thành người lợn thây ma. Trong đó sẽ có khoảng 5% sẽ xuất hiện người lợn thây ma con.

Khi một con trong đàn bị người chơi tấn công, cản đàn sẽ nổi điên và tấn công người chơi.

Người lợn thây ma miễn nhiễm với lửa và dung nham.

Khi người chơi tấn công người lợn thây ma, từ dạng trung lập sẽ chuyển sang dạng thù địch và bắt đầu tấn công người chơi. Nếu có con khác gần đó nó cũng sẽ nổi điên theo.

Ở chế độ khó, nó có thể phá hủy cửa gỗ.

Người chơi khi có hiệu ứng tàng hình vẫn sẽ bị người lợn thây ma truy đuổi.

Quỷ lửa (Blaze)

Dạng: Thù địch.

Máu: 20 ( × 10)

Sức tấn công:

Dễ: 4 () Bình thường: 6 () Khó: 9 () Quả cầu lửa: 5 ()

Rơi đồ:

0–1 blaze rodgậy quỷ lửa. 10 kinh nghiệm.

Quỷ lửa thường xuất hiện trong lâu đài dưới địa ngục, chúng được sinh sản từ lồng quái vật.

Quỷ lửa sẽ tấn công người chơi trong phạm vị 48 khối.

Quỷ lửa rất sợ nước và không bị sát thương bởi lửa hoặc dung nham.

Khi quỷ lửa tấn công nó sẽ bắn ra quả cầu lửa và gây sát thương cho người chơi, quả cầu lửa đó có thể đốt lửa trại.

Thây ma cưỡi gà (Chicken Jockey)

Dạng: Thù địch.

Máu: 24 ( × 12)

Giáp: 2 ()

Sức tấn công:

Thây ma: Dễ: 2 () Bình thường: 3 () Khó: 4 () Người lợn thây ma: Dễ: 5 () Bình thường: 8 () Khó: 12 ( × 6)

Rơi đồ:

0–1 gold nuggethạt vàng. 0–2 featherlông. 0–2 rotten fleshthịt thối rửa. 1 raw chickenthịt gà sống (1 cooked chickenthịt gà chín khi bị giết bằng lửa) 1 carrotcà rốt (hiếm). 1 potatoeskhoai tây (hiếm). 1 iron ingotsắt (hiếm). 1 gold ingotvàng (hiếm). 1 iron shovelxẻng sắt (hiếm). 1 iron swordkiếm sắt (hiếm). 1 tridentđinh ba (hiếm). 1 fishing rodcần câu (hiếm). 1 head zombieđầu thây ma (khi bị giết bởi creeper đột biến). 10-12 kinh nghiệm.

Quái vật nổ (Creeper)

Dạng: Thù địch.

Máu: 20 ( × 10)

Sức tấn công:

Sát thương sẽ khác nhau tùy vào độ khó và khoảng cách giữa Creeper và người chơi. Sát thương tối đa: Bình thường: 49 ( × 24.5) Đột biến: 97 ( × 48.5)

Rơi đồ:

0–2 gun powderbột súng. 1 music discđĩa nhạc (nếu bị giết bởi skeletonngười xương và strayquái lang thang). 1 creeper headđầu creeper (nếu bị giết bởi creeper đột biến). 5 kinh nghiệm.

Quái vật nổ thường xuất hiện ở khắp nơi trên bản đồ, chỗ nào không có ánh sáng quái vật nổ sẽ sinh sản.

Người chơi có thể kích hoạt quái vật nổ bằng cách sử dụng dụng cụ đánh lửa.

Quái vật nổ rất sợ mèo và mèo rừng, nó sẽ tự động tránh xa người chơi 8 khối nếu người chơi dẫn theo mèo và mèo rừng đi bên cạnh.

Nếu quái vật nổ có hiệu ứng bất kỳ trên người, khi nổ nó sẽ tạo ra vùng có hiệu ứng tương tự.

Khi một con quái vật nổ bị sấm sét giật nó sẽ trở thành quái vật nổ biến dị và có sức mạnh lớn hơn, nổ to hơn một con quái vật nổ bình thường.

Rận Ender (Endermine)

Dạng: Thù địch.

Máu: 8 ()

Sức tấn công:

Dễ: 2 () Bình thường: 2 () Khó: 3 ()

Rơi đồ:

3 kinh nghiệm.

Rận Ender xuất hiện khi người chơi sử dụng ngọc Ender, có khoảng 5% xuất hiện mỗi khi người chơi sử dụng ngọc Ender.

Rận Ender sẽ tấn công người chơi và người sắt trong bán kính 16 khối, nếu một con vật tấn công rận Ender chúng sẽ tấn công lại con vật đó kể cả là người Ender.

Rận Ender sẽ tự động biến mất trong 2 phút, trừ khi người chơi gán một thẻ đổi tên cho nó.

Người Ender sẽ cố gắng giết rận Ender nếu chúng được sinh ra từ ngọc Ender.

Kẻ đuối nước (Drowned)

Dạng: Thù địch.

Máu: 20 ( × 10)

Giáp: 2 ()

Sức tấn công:

Mặc định: Dễ: 2 () Bình thường: 3 () Khó: 4 () Ném đinh ba: Dễ: 5 () Bình thường: 9 () Khó: 12 ( × 6)

Rơi đồ:

0–2 rotten fleshthịt thối rửa. 0–1 gold ingotvàng (hiếm). 0–1 tridentđinh ba (hiếm). 1 tridentvỏ ốc anh vũ (nếu cầm trên tay). 5 kinh nghiệm.

Kẻ đuối nước thường xuất hiện ở dưới đáy biển (YGiám hộ cao niên (Elder Guardian) Dạng: Thù địch.

Máu: 80 ( × 40)

Sức tấn công:

Laser: Dễ: 5 () Bình thường: 8 () Khó: 12 ( × 6) Mặc định: 2 ()

Rơi đồ:

0–2 prismarine shardsmảnh lăng trụ biển. 0–1 wet spongemiếng bọt biển ướt. 0–1 raw codcá tuyết sống (1 cooked codcá tuyết chín khi bị giết bằng lửa). ┕ Ngẫu nhiên 4 loại cá: raw codcá tuyết sống, salmoncá hồi sống, pufferfishcá nóc, tropical fishcá nhiệt đới. 0–1 prismarine crystalstinh thể lăng trụ biển (hiếm). 10 kinh nghiệm.

Giám hộ cao niên thường xuất hiện ở tàn tích dưới đáy biển, mỗi tàn tích chỉ xuất hiện 1 con.

Giám hộ cao niên sẽ tấn công người chơi và mực gần đó.

Giám hộ cao niên sẽ bắn tia laser, người chơi có thể đứng sau 1 khối để tránh bị sát thương bởi tia laser. Mỗi khi giám hộ cao niên bắn nó sẽ cần một vài giây để nghỉ ngơi và tiếp tục bắn.

Người chơi trong bán kính 50 khối gần giám hộ cao niên sẽ bị hiệu ứng đào chậm trong 5 phút cùng đó sẽ có mặt hiện giữa màn hình kèm theo tiếng nhạc rất rùng rợn, khiến cho người chơi tấn cộng chậm đi 30% và phá vỡ khối cũng sẽ chậm hơn. Người chơi tàng hình không thể né hiệu ứng này.

Khi bị dồn vào đường cùng, giám hộ cao niên sẽ phóng ra những chiếc gai của nó và gây sát thương người chơi.

Mắt của giám hộ cao niên vẫn sẽ quan sát người chơi tàng hình nhưng không tấn công.

Giám hộ (Guardian)

Dạng: Thù địch.

Máu: 30 ( × 15)

Sức tấn công:

Laser: Dễ: 4 () Bình thường: 6 () Khó: 9 () Mặc định: 2 ()

Rơi đồ:

0–2 prismarine shardsmảnh lăng trụ biển. 0–1 raw codcá tuyết sống (1 cooked codcá tuyết chín khi bị giết bằng lửa). ┕ Ngẫu nhiên 4 loại cá: raw codcá tuyết sống, salmoncá hồi sống, pufferfishcá nóc, tropical fishcá nhiệt đới. 0–1 prismarine crystalstinh thể lăng trụ biển (hiếm). 10 kinh nghiệm.

Giám hộ thường xuất hiện ở tàn tích dưới đáy biển, mỗi tàn tích sẽ xuất hiện 3-5 con.

Giám hộ sẽ tấn công người chơi và mực gần đó.

Giám hộ sẽ bắn tia laser, người chơi có thể đứng sau 1 khối để tránh bị sát thương bởi tia laser. Mỗi khi giám hộ bắn nó sẽ cần một vài giây để nghỉ ngơi và tiếp tục bắn.

Khi bị dồn vào đường cùng, giám hộ sẽ phóng ra những chiếc gai của nó và gây sát thương người chơi.

Mắt của giám hộ vẫn sẽ quan sát người chơi tàng hình nhưng không tấn công.

Kẻ chiêu hồn (Evoker)

Dạng: Thù địch.

Máu: 24 ( × 12)

Sức tấn công:

Dễ: 4 () Bình thường: 6 () Khó: 9 ()

Rơi đồ:

1 totem of undyinghình nhân thế mạng. 0–1 emeraldngọc lục bảo. 1 cờ thủ lĩnh (nếu có). 10 kinh nghiệm.

Kẻ chiêu hồn thường xuất hiện ở dinh thự trong rừng, chúng cũng xuất hiện khi bắt đầu cuộc “Đột kích” với dân làng và đôi khi chúng là thủ lĩnh.

Người chơi trong bán kính 10 khối kẻ chiêu hồn sẽ bỏ chạy để tránh bị tấn công.

Kẻ chiêu hồn sẽ dang 2 tay lên trời khi tấn công.

Kẻ chiêu hồn sẽ đổi màu lông của con cừu có bộ lông màu xanh thành đỏ trong bán kính 16 khối.

Kẻ chiêu hồn có 2 phương thức tấn công là triệu hồi nanh mọc từ dưới đất để tấn công người chơi và triệu hồi hồn ma bay (Vex).

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *